Hiệu trưởng
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 – 2017
Căn cứ Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017 cấp học Mầm non Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Công văn số 184/PGD&ĐT ngày 06 tháng 9 năm của ngành Giáo dục và Đào tạo thị xã Hương Thủy về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016 – 2017;
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ năm học 2015-2016;
Căn cứ Hội nghị xây dựng kế hoạch năm học 2016-2017 và thực trạng của trường năm học 2016-2017, trường mầm non Thủy Thanh 1 đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016- 2017 với những nội dung cơ bản như sau:
I. Đặc điểm tình hình
1.Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang bị thiết bị dạy học của lãnh đạo các cấp và địa phương.
Có đầy đủ các hệ thống văn bản chỉ đạo, định hướng của các cấp từ Trung ương đến địa phương và của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ năm học.
Trường đã đạt được kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1.
Đội ngũ CB-GV-NV vững về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, yên tâm công tác, biết xây dựng nội bộ đoàn kết.
2. Khó khăn
Địa bàn trường đóng trong vùng trũng thấp, thường bị ngập úng trong mùa mưa bão gây trở ngại cho việc đi lại của giáo viên và trẻ.
Hệ thống thoát nước sân trường chưa đảm bảo, nước thường ngập úng trong mùa mưa.
Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của các nhóm, lớp dưới 5 tuổi đang còn thiếu chưa đồng bộ;
Đa số phụ huynh thu nhập còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc thu trả lương cấp dưỡng.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với quy định.
Với những thuận lợi và khó khăn trên Trường Mầm non Thuỷ Thanh 1 đề ra những nhiệm vụ cụ thể năm học 2016-2017 như sau:
II. Những chỉ tiêu cơ bản
1. Số lượng
Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ 39%, mẫu giáo 92%, riêng trẻ 5 tuổi 100%.
Số nhóm, lớp: 11 nhóm, lớp (03 Lớn, 02 Nhỡ, 02 Bé, 01 MG ghép, 02 nhà trẻ 25-36 tháng, 01 nhà trẻ 18-24 tháng).
2. Chất lượng
- 100% nhóm, lớp và trẻ được học chương trình GDMN mới.
- 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi.
- Tỉ lệ bé khỏe đạt: 94- 96%; Tỷ lệ bé ngoan đạt: 98% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 98% trở lên.
- Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 4%; giảm so với đầu năm học 1-2%; 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
- Nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và tiếp tục được công nhận xã đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2016.
- Phấn đấu xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- 100% CBQL-GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó CBQL loại xuất sắc 40-45%; loại khá 60-65%, không có trường hợp xếp loại kém; tỷ lệ giáo viên đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 60 – 65%; loại khá: 30 – 35%, không có trường hợp xếp loại kém.
- Có 65-70% giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường.
- 100% CBQL-GV tham gia và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- 100% CB-GV-NV được kiểm tra hoạt động chuyên môn, trong đó kiểm tra toàn diện 30- 35%.
III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05-CT.TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đẩy mạnh việc tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, quần chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu, nội dung Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, xây dựng và củng cố vững chắc nền tảng tư tưởng và hệ thống các giá trị đạo đức xã hội tốt đẹp, mà cốt lõi là giá trị đạo đức vì con người, vì cộng đồng, xây dựng đất nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực"; Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết, chương trình của Đảng, Chính phủ, Bộ. Thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
1.2. Giải pháp:
Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí phấn đấu cho từng đối tượng; động viên, khuyến khích, hướng dẫn CB, GV, VN tự giác đăng ký, phấn đấu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh từ những việc nhỏ nhất, thường ngày gắn với yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của từng người, từng lĩnh vực.
Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tổ chức ký cam kết thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giữa BGH nhà trường với tất cả các giáo viên trong nhà trường và đại diện phụ huynh học sinh, huy động mọi nguồn lực đóng góp của phụ huynh nhằm xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh.
Tiến hành tự kiểm tra, đánh giá “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo các tiêu chí đánh giá trường, nhóm, lớp.
Giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường; tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử.
Thường xuyên giữ gìn cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, bố trí trang thiết bị hợp lý, đáp ứng giáo dục kỹ năng vệ sinh cho trẻ; duy trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Phát triển thêm 2 nhóm lớp so với năm học cũ, số lớp hiện có: 3 nhóm trẻ, 8 lớp mẫu giáo, tổng số là 11 nhóm, lớp.
- Nhà trẻ:
+ Số điều tra: 163 trẻ
+ Số huy động: 48/163, đạt tỷ lệ 29,4%
- Mẫu giáo:
+ Số điều tra: 224 trẻ
+ Số huy động: 207/224, tỷ lệ 92,4%.
Trong đó: Trẻ học tại trường: 200 trẻ (trong đó có 5 trẻ ngoại tuyến)
Trẻ đi học nơi khác: 07 trẻ
* Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp từ đầu năm học: 70/70 trẻ, tỷ lệ 100%.
Trong đó: Trẻ 5 tuổi học tại trường: 67 trẻ (trong đó trẻ ngoại tuyến 04).
Trẻ 5 tuổi địa phương học tại trường 63 trẻ.
Trẻ 5 tuổi địa phương đi học nơi khác 07 trẻ (trong đó trẻ học nội thị 04, trẻ học ngoại thị 03 trẻ)
- Biên chế số trẻ/ nhóm-lớp đảm bảo theo Điều lệ trường mầm non.
2.2. Giải pháp thực hiện:
- Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về ngành học, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong địa phương để cùng giúp sức huy động trẻ.
- Làm tốt công tác xã hội hóa tập trung nguồn lực đầu tư cho ngành học.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đó là giải pháp tốt nhất cho việc huy động trẻ ra lớp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giao trong kế hoạch.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho giáo viên và chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập duy trì trường đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi.
- Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp (70/70 trẻ).
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN mới.
- Thực hiện bàn giao danh sách trẻ em đã học lớp MG 5 tuổi vào cuối năm học cho các trường tiểu học đúng thời gian.
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập.
3.2. Giải pháp:
Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều kiện phổ cập theo quy định:
- Tham mưu xây dựng phòng học, mua sắm trang thiết bị; phân công giáo viên đứng lớp 5 tuổi phải là giáo viên có kinh nghiệm, có điều kiện làm tốt công tác phổ cập ngay từ tháng 8. Huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường học theo chương trình GDMN. Thực hiện chế độ, chính sách đối với GVMN, đối với trẻ theo các văn bản quy định hiện hành.
- Làm tốt công tác tuyên truyền về các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục mầm non, cũng như các quyết định của chính phủ ban hành chính sách về giáo dục mầm non, đặc biệt là tuyên truyền công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện thống kê và lưu trữ dữ liệu phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi qua hằng năm, đảm bảo thống nhất số liệu từ cấp xã/phường đến cấp thị xã. Hoàn tất hồ sơ phổ cập đúng thời hạn, đảm bảo đúng, đủ, đẹp và mang tính thuyết phục cao. Thực hiện công tác điều tra bổ sung từ 0 đến 60 tuổi, nhập dữ liệu vào phần mềm phổ cập.
- Rà soát số liệu, công tác thống kê số liệu và lưu trữ dữ liệu phổ cập GDMN 5 tuổi qua hàng năm, đảm bảo thống nhất số liệu từ trường/ cấp xã/phường đến cấp thị xã. Hoàn tất hồ sơ công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập, đảm bảo đúng, đủ, đẹp và mang tính pháp lý thuyết phục cao.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành của các cấp về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
4. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
a. Mục tiêu, chỉ tiêu
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “Học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích trong trong nhà trường, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần, xem đây là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
b. Giải pháp thực hiện:
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, sấm sét…
- Tham mưu, tạo điều kiện cho CB, GV được tham gia tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành về công tác phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
- Tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh, gia đình và xã hội nhận thức đúng đắn về nguy cơ cháy nổ trong trường học, nâng cao ý thức phòng chống cháy nổ ở mọi trường hợp, mọi lúc, mọi nơi để đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của công tác phòng chống lụt bão nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về cơ sở vật chất cho nhà trường; đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng cho cô, cháu.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
a. Mục tiêu, chỉ tiêu
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Quản lý việc tổ chức bữa ăn cho trẻ trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Tiếp tục thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ; quan tâm đến công tác phòng chống béo phì đối với các cháu có chỉ số cân nặng cao hơn tuổi; thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN. Thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại trường.
- Duy trì tỷ lệ bán trú 100%.
Trong đó:
+ Nhà trẻ: 65/65 trẻ được ăn bán trú, đạt tỷ lệ 100%.
+ Mẫu giáo: 216/216 trẻ được ăn bán trú, đạt tỷ lệ 100%.
- 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ và cân đo chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe của trẻ.
- 100% trẻ đến trường được tiêm chủng đầy đủ, uống vắc xin đều đặn và khám sức khỏe định kỳ.
- Hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi xuống dưới 4%.
* Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký mua thực phẩm
có xuất xứ rõ ràng, có hợp đồng, kiểm định, không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh trong trường, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp y tế tổ chức khám sức khỏe định kì cho trẻ 2 lần/năm học và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, đạt 100%. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, phấn đấu tỷ lệ suy dinh dưỡng đối với cháu nhà trẻ và mẫu giáo ở cả 2 thể thấp còi và cân nặng dưới 4% và giảm so với đầu năm học 1-2%.
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo bếp ăn được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Sử dụng phần mềm dinh dưỡng; tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành.
- Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ.
- Tổ chức cho đội ngũ CB, GV, NV, đặc biệt là nhân viên cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ.
- Phối hợp với ngành Y tế thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong trường mầm non. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT- BGDĐT- BYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 quy định đánh giá công tác y tế tại trường mầm non, báo cáo kết quả về phòng GD&ĐT cùng với báo cáo tổng kết năm học.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế nuôi dưỡng, động viên trẻ ăn hết suất.
- Đẩy mạnh biện pháp nâng cao kỹ thuật chế biến, chất lượng bữa ăn.
- Phối hợp với phụ huynh chăm sóc trẻ, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ tiêm chủng đầy đủ, để phòng dịch bệnh xẩy ra. Đối với trẻ suy dinh dưỡng cần phối hợp với phụ huynh tìm ra giải pháp chăm sóc để hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
- Triển khai giáo dục dinh dưỡng cho giáo viên, phụ huynh và trẻ.
- Tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên được tham gia tập huấn về tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ MN; xây dựng lớp điểm để nhân rộng ra toàn trường.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
a. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, chú trọng thực hiện chương trình tại các điểm trường ở cơ sở 2.
- Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của xã/phường.
- Thực hiện chương tình giáo dục mầm non mới ở 11/11 nhóm lớp (3 nhóm trẻ, 8 lớp mẫu giáo), đạt tỷ lệ 100%.
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN mới.
Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Xây dựng và triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, của nhà trường và nhóm, lớp.
- Trẻ được đánh giá sau chủ đề, giai đoạn và cuối độ tuổi.
- Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng, tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thế chất cho trẻ.
- Tạo điều kiện, tổ chức cho giáo viên trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN.
- Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1. Phát huy sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GDMN.
- Tiếp tục thực hiện sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi (PTTE5T) nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Tăng cường tuyên truyền rộng rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và cộng động hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn PTTE5T trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp, tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường, giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN và thực hiện Bộ chuẩn PTTE5T.
- Vận động và tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được hòa nhập, xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật.
b. Giải pháp thực hiện:
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tích cực xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ.
- Làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên theo các chuyên đề.
- Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị đạo đức.
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, thăm lớp để rút kinh nghiệm lẫn nhau.
Mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu thực hiện chương trình GDMN mới, đặc biệt chú trọng tới mua sắm và làm các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ.
Xây dựng kế hoạch hành động về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện Quyền trẻ em trong trường mầm non.
Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình giáo dục mầm non: giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục mầm non.
Tiếp tục triển khai tổ chức hội thi thiết bị dạy học tự làm; hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; Liên hoan với chủ đề “Bé làm họa sĩ ”; giao lưu ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ…
4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
a. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Giữ vững và nâng cao công tác kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 và hướng dẫn tại Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá trường mầm non.
Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia vào cuối năm học 2016-2017.
b. Giải pháp:
- Tiếp tục tham mưu xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của trường.
Mua bổ sung đồ dùng dạy học, tài liệu, đồ chơi, trang thiết bị còn thiếu cho các lớp Mẫu gáo Bé và các nhóm trẻ. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, cha mẹ trẻ. Tổ chức hội thi tự làm đồ dùng, đồ chơi, xây dựng kế hoạch, duy trì, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
5.1.Mục tiêu, chỉ tiêu:
Tiếp tục chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu về cơ sở vật chất ở các độ tuổi dưới 5 để duy trì vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, cha mẹ trẻ. Các đơn vị tổ chức hội thi tự làm đồ dùng, đồ chơi; Rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác; Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả và có kế hoạch duy tu bảo dưỡng môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có.
5.2. Biện pháp
- Kiểm tra, rà soát đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, cơ sở vật chất trường chuẩn quốc gia.
- Tích cực tham mưu các cấp đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho trường, xây 2 phòng học còn thiếu, phòng phát triển thể chất và các phòng hiệu bộ.
- Quản lý tốt tài sản của trường, lớp.
- Chủ động lên kế hoạch, phối hợp với ban công an xã bảo vệ tài sản nhà trường và phòng chống bão, lũ.
- Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động phụ huynh đóng góp tạo nguồn kinh phí mua sắm.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN
6.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
- 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn (19/19). Trình độ đại học 11/19, cao đẳng 7 giáo viên. Giáo viên đang theo học đại học là 8 giáo viên.
- 100% cán bô, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đạt chuẩn nghề nghiệp, được xếp loại khá, giỏi không có cán bộ giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Trong năm có 1 giáo viên hoặc nhân viên được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
- Nâng cao đời sống của nhân viên ngoài biên chế, phấn đấu tăng mức lương bình quân ít nhất bằng mức thấp nhất của giáo viên biên chế.
- Triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành, đặc biệt là quản lí công tác Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục mầm non. Thực hiện quản lí, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường theo Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo năng lực của đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 60- 65% xếp loại xuất sắc, 35-40% xếp loại khá.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL về công tác quản lý trường học, hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành. Tăng cường vai trò của CBQL trong việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp; đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng. Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tại trường, nhằm đảm bảo giáo viên có đủ năng lực, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình GDMN.
- Tổ chức tốt Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở.
6.2. Giải pháp thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch nhân sự, tham mưu với Phòng Giáo dục Đào tạo thị xã hợp đồng thêm nhân viên cấp dưỡng đủ theo định biên, đảm bảo cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống. Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác GDMN giữa các giáo viên trong nhà trường và với trường bạn.
- Về chính sách đối với giáo viên, nhân viên: tham mưu hợp đồng đủ giáo viên, nhân viên. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể để cùng chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của cán bộ giáo viên và nhân viên nói chung, đặc biệt là nhân viên ngoài biên chế.
- Thực hiện báo cáo qua cổng thông tin của Sở, quản lý bằng phần mềm quản lý.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch công tác chăm sóc giáo dục trẻ, sinh hoạt định kỳ.
- Chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); chỉ đạo vận dụng kiến thức từ các modun ưu tiên vào thực tiễn công tác.
- Tăng số lượng GV biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý, đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và modul nâng cao bằng hình thức e-learning.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên và nhân viên.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
7.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường mầm non và các văn bản liên quan về GDMN.
Xây dựng tốt các loại kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học.
Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong trường MN; Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp trong quản lý giáo dục mầm non. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp quản lý;
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của trường mầm non. Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong trường mầm non, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Thực hiện các hội thi, hội giảng, các hoạt động giao lưu, trải nghiệm cho trẻ trong trường mầm non đảm bảo hợp lý, an toàn, thiết thực, hiệu quả.
Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.
Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối công tác trong nhà trường.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn.
Nhà trường phối hợp chặt chẽ với Ban Đại diện cha mẹ học sinh trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho sự nghiệp Giáo dục Mầm non của địa phương.
Nhà trường thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương; chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển và các biện pháp cụ thể, để nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó CBQL đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 40-45%; loại khá 60-65%, không có trường hợp xếp loại kém; tỷ lệ giáo viên đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 60 – 65%; loại khá: 30 – 35%, không có trường hợp xếp loại kém.
7.2. Giải pháp
Tăng cường thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra công tác chăm sóc giáo dục trẻ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định của Ngành, của nhà trường.
Trong năm học, trường tổ chức thanh tra hoạt động sư phạm của toàn bộ giáo viên, thanh tra toàn diện 30-35% giáo viên và kiểm tra chuyên đề về một số lĩnh vực của GDMN.
Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 01 năm 2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011-TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011.
Đảm bảo báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục. Đảm bảo việc thực hiện thông tin, báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong trường mầm non:
Tiếp tục tham mưu tăng cường đầu tư trang cấp thiết bị CNTT và bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo trường được trang bị máy tính và kết nối Internet, 100% CB-GV khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý.
Sử dụng hợp lý các phần mềm quản lí, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các phần mềm xây dựng bài giảng tương tác điện tử.
Thực hiện báo cáo qua cổng thông tin của sở, quản lý bằng phần mềm quản lý.
- 8. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Gia đình, Nhà trường và Chính quyền địa phương chăm lo nuôi dạy trẻ và phát triển giáo dục mầm non;
Huy động các nguồn lực xã hội, nguồn ngân sách và từ các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường mầm non an toàn, xanh, sạch, đẹp đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 9. Công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
9.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn, thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học; kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm… cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, bằng nhiều hình thức phù hợp; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng duy trì chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và phát triển GDMN của mỗi địa phương.
Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm non. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên đến tất cả các địa phương, các cơ sở giáo dục.
Bằng nhiều hình thức phù hợp thiết thực và hiệu quả đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTE 5T và phát triển GDMN của địa phương.
9.2. Giải pháp thực hiện :
- Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ để triển khai các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức các buổi họp phụ huynh theo định kỳ mỗi học kỳ 1 lần.
- Giáo viên phụ trách lớp trực tiếp trao đổi với phụ huynh sau mỗi giờ đón, trả trẻ.
- Đối với những vấn đề cần tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân trong địa phương nhà trường viết thành văn bản thông qua hệ thống truyền thanh của xã để tuyên truyền.
Nhà trường xây dựng bảng tin tuyên truyền, các lớp có góc tuyên truyền.
Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, trường; đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, làm thay đổi nhận thức của xã hội đối với cấp học Mầm non.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận, của cha mẹ trẻ và cộng đồng với nhà trường. Tìm nguồn đầu tư kinh phí, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác tuyên truyền.
Nghiên cứu và học tập các sáng kiến kinh nghiệm hay về công tác quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ ở trong nước cũng như trên thế giới qua Tạp chí Giáo dục Mầm non và trang Website Mầm non.
10. Đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2016-2017
10.1. Chỉ tiêu thi đua
- Tập thể: “Lao động xuất sắc”;
- Công đoàn: “Công đoàn vững mạnh”;
- Chi đoàn: “Chi đoàn vững mạnh”;
- Cá nhân: LĐTT: 27; CSTĐ cơ sở: 8
+ Giáo viên giỏi cấp trường: 12
10.2. Biện pháp
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lớp đạt lớp tiên tiến, trong năm không có lần kiểm tra, dự giờ nào bị xếp loại TB (không đạt yêu cầu).
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy định của trường; khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua: Không vi phạm nội quy, quy chế, tự giác tham gia các hoạt động ngoại khóa khi được huy động (Kể cả vào thứ 7, chủ nhật).
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh: Không vi phạm đạo đức nhà giáo, có quan hệ hòa nhã với đồng nghiệp và các bậc phụ huynh.
- Tích cực tham gia các phong trào thi đua; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài, kiểm tra đánh giá trẻ, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục trẻ cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Hồ sơ sổ sách được xếp loại tốt qua các lần kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn.
- Thực hiện quy định tiêu chuẩn, đạo đức, lối sống của cán bộ công chức, viên chức của ngành.
- Có sáng kiến cải tiến kĩ thuật làm tăng hiệu quả công tác của đơn vị được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp có thẩm quyền nghiệm thu xếp loại khá trở lên.
IV. Tổ chức thực hiện
1. BGH Nhà trường phối hợp với công đoàn cơ sở triển khai theo quy trình thực hiện nhiệm vụ năm học, hàng tuần, tháng, học kỳ sơ kết đánh giá, đồng thời điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong quá trình thực hiện. Cuối năm học tổ chức tổng kết đánh giá và báo cáo PGD và lãnh đạo địa phương.
2. Các tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng, căn cứ kế hoạch và quy trình thực hiện của trường để xây dựng triển khai nội dung công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ đã phân công.
3. Từng cá nhân xây dựng và triển khai kế hoach theo chức trách nhiệm vụ được phân công./.
HIỆU TRƯỞNG
Đặng Thị Xê