Nhà trường
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018– 2019
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các văn bản pháp lý
Căn cứ công văn số 2053/SGDĐT -GDMN ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2018-2019;
Căn cứ Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thị xã Hương Thủy về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019;
Căn cứ Công văn số 315/PGD&ĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của ngành Giáo dục và Đào tạo thị xã Hương Thủy về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018 – 2019.
2. Đặc điểm tình hình, khó khăn, thuận lợi
2.1. Đặc điểm tình hình của trường
2.2.Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang bị thiết bị dạy học của lãnh đạo các cấp và địa phương.
Có đầy đủ các hệ thống văn bản chỉ đạo, định hướng của các cấp từ Trung ương đến địa phương và của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ năm học.
Trường đã đạt được kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Đội ngũ CB-GV-NV vững về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, yên tâm công tác, biết xây dựng nội bộ đoàn kết.
2.3. Khó khăn
Địa bàn trường đóng trong vùng trũng thấp, thường bị ngập úng trong mùa mưa bão gây trở ngại cho việc đi lại của giáo viên và trẻ.
Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của các nhóm, lớp đang còn thiếu chưa đồng bộ;
Hệ thống các phòng vệ sinh ở dãy phòng học mới thường xuyên bị tắt nghẽn không sử dụng được, gây ảnh hưởng khó khăn đến việc vệ sinh hàng ngày của trẻ.
Giáo viên, nhân viên hợp đồng mức lương còn thấp, công việc chưa ổn định nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Đa số phụ huynh thu nhập còn thấp, ảnh hưởng đến việc thu nộp học phí và tiền ăn của trẻ chậm so với yêu cầu của nhà trường.
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ năm học 2017-2018 và thực trạng của trường năm học 2018-2019, trường mầm non Thủy Thanh 1 đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019 với những nội dung cơ bản như sau:
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy những thành quả đạt được trong năm học 2017-2018, khắc phục những khó khăn để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, tạo chuyển biến về năng cao chất lượng giáo dục toàn diện; nhà trường luôn chú trọng đổi mới quản lí giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học; phấn đấu giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2018-2019.
1. Yêu cầu
Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ, chỉ tiêu năm học 2018-2019 của Phòng Giáo dục & Đào tạo Thị xã, với tình hình thực tế của địa phương, nhà trường xây dựng kế hoạch với những chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Số lượng
Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ >35%, mẫu giáo >92%, riêng trẻ 5 tuổi 100%.
Số nhóm, lớp: 11 nhóm, lớp (03 Lớn, 02 Nhỡ, 02 Bé, 01 MG ghép, 03 nhà trẻ).
2. Chất lượng
- 100% nhóm, lớp và trẻ được học chương trình GDMN.
- 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi.
- Tỉ lệ bé khỏe đạt: 94- 97%; Tỷ lệ bé ngoan đạt: 98% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 98% trở lên.
- Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 4%; giảm so với đầu năm học 1-2%; 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
- Nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và tiếp tục được công nhận xã đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2018.
- Phấn đấu giữ vững các tiêu chí của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- 100% CBQL-GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó CBQL loại xuất sắc >30%; loại khá >65%, không có trường hợp xếp loại kém; tỷ lệ giáo viên đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 55 – 60%; loại khá: 35 – 40%, không có trường hợp xếp loại kém.
- Có >70% giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường.
- 100% CBQL-GV tham gia và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- 100% CB-GV-NV được kiểm tra hoạt động chuyên môn, trong đó kiểm tra toàn diện 30- 35%.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- 100% CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCHTW khóa XI.
- 100% CB, GV, NV thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- 100% CB, GV, NV thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các phong trào thi đua: “ Dạy tốt, học tốt”, “Xây dựng trường lớp xanh- sạch- đẹp- an toàn”, “Nét đẹp văn hóa học đường”…..
- 100% các lớp 5 tuổi trong trường tham gia một số hoạt động giao lưu “Bé tài năng”.
1.2. Giải pháp:
a) Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
- Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ, sự quản lí của nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục.
- Tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ, hoạt động tham quan dã ngoại.
- Nâng cao năng lực cho CB, GV, NV, khuyến khích tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của toàn xã hội nhằm xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh.
b) Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Mỗi CB, GV, NV xây dựng kế hoạch học tập, đánh giá mức độ đạt được theo nội dung đăng ký, cuối năm nhà trường tổng kết, đánh giá việc học tập.
- Chi bộ, nhà trường và công đoàn phối hợp tổ chức đợt học tập về chuyên đề tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên (mời báo cáo viên cấp trên về tuyên truyền).
- Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, thể hiện tinh thần trách nhiệm của giáo viên, phát huy cao độ năng lực chăm sóc, giáo dục trẻ, yêu thương, gần gũi trẻ.
c) Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp – an toàn”
- Mỗi CB, GV, NV coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống; noi gương trước học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Xây dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, các quy định, quy chế trong hoạt động của nhà trường: Quy chế dân chủ, Quy chế làm việc, Quy chế chuyên môn, Quy chế công khai, Quy chế khen thưởng, Quy chế phối hợp…
- Phát huy tính sáng tạo của mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh trong việc xây dựng môi trường thân thiện, lớp học thân thiện, phòng làm việc thân thiện, hành lang thân thiện. Tham mưu với chính quyền địa phương, các đoàn thể, cha mẹ học sinh cùng phối hợp tham gia xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Tiến hành kiểm tra, rà soát lại cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng đồ chơi theo định kỳ 3 tháng 01 lần nhằm xác định lại tính an toàn để có kế hoạch cải tạo, sửa chữa kịp thời nhằm đảm bảo an toàn thân thể cho học sinh. Ngoài ra giao trách nhiệm cho giáo viên đứng lớp kịp thời báo cáo tình trạng hư hỏng cơ sở vật chất trong lớp học và ngoài lớp học có thể ảnh hưởng đến an toàn học sinh trong quá trình tổ chức vui chơi hoạt động.
- Thường xuyên giữ gìn cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, bố trí trang thiết bị hợp lý, đáp ứng giáo dục kỹ năng vệ sinh cho trẻ; duy trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Đảm bảo số lượng nhóm lớp và số lượng trẻ theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra, số lớp hiện có: 3 nhóm trẻ, 8 lớp mẫu giáo, tổng số là 11 nhóm, lớp.
- Nhà trẻ:
+ Số điều tra: 132 trẻ
+ Số huy động: 65/132 (>35%)
- Mẫu giáo:
+ Số điều tra: 215 trẻ
+ Số huy động: 201/215 (>92%)
Trong đó: Trẻ học tại trường: 266 trẻ (trong đó có 15 trẻ ngoại tuyến)
Trẻ đi học nơi khác: 03 trẻ
* Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp từ đầu năm học: 79/79 trẻ, tỷ lệ 100%.
Trong đó: Trẻ 5 tuổi học tại trường: 88 trẻ (trẻ địa phương ra lớp 76, trẻ đi học nơi khác 03, trẻ ngoại tuyến đến học 11, trẻ trong xã ra lớp 01)
- Biên chế số trẻ/ nhóm-lớp đảm bảo theo Điều lệ trường mầm non.
2.2. Giải pháp thực hiện:
- Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về ngành học, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong địa phương để cùng giúp sức huy động trẻ.
- Làm tốt công tác xã hội hóa tập trung nguồn lực đầu tư cho ngành học.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đó là giải pháp tốt nhất cho việc huy động trẻ ra lớp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giao trong kế hoạch.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp (79/79 trẻ).
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN mới.
- Thực hiện bàn giao danh sách trẻ em đã học lớp MG 5 tuổi vào cuối năm học cho các trường tiểu học đúng thời gian.
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập.
3.2. Giải pháp:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho giáo viên và chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập duy trì trường đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi.
- Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều kiện phổ cập theo quy định:
- Tham mưu mua sắm trang thiết bị; phân công giáo viên đứng lớp 5 tuổi phải là giáo viên có kinh nghiệm, có điều kiện làm tốt công tác phổ cập ngay từ tháng 8. Huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường học theo chương trình GDMN mới. Thực hiện chế độ, chính sách đối với GVMN, đối với trẻ theo các văn bản quy định hiện hành.
- Làm tốt công tác tuyên truyền về các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục mầm non, cũng như các quyết định của chính phủ ban hành chính sách về giáo dục mầm non, đặc biệt là tuyên truyền công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện thống kê và lưu trữ dữ liệu phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi qua hằng năm, đảm bảo thống nhất số liệu từ cấp xã/phường đến cấp thị xã. Bổ sung, hoàn chỉnh phiếu điều tra phổ cập theo mẫu mới; chú trọng việc lập hồ sơ đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ phổ cập; cập nhật kịp thời các thông tin, số liệu để tiến hành phúc tra, kiểm tra đúng thời gian quy định; nâng cao hiệu quả công tác thu thập quản lý số liệu, thực hiện phần mềm quản lý số liệu phổ cập GDMN.
- Tham mưu chính quyền địa phương kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập GDMN. Tự kiểm tra đánh giá công tác PCGDMN và đề nghị cấp trên kiểm tra công nhận kết quả công tác phổ cập.
4. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
a. Mục tiêu, chỉ tiêu
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần, quản lý trẻ tốt trong suốt thời gian ở trường học, chơi, ăn, ngủ, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái "Học bằng chơi, chơi bằng học" đây là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng nhất.
b. Giải pháp thực hiện:
- Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, sấm sét…
- Tham mưu, tạo điều kiện cho CB, GV được tham gia tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành về công tác phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
- Tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh, gia đình và xã hội nhận thức đúng đắn về nguy cơ cháy nổ trong trường học, nâng cao ý thức phòng chống cháy nổ ở mọi trường hợp, mọi lúc, mọi nơi để đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của công tác phòng chống lụt bão nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về cơ sở vật chất cho nhà trường; đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng cho cô, cháu.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
a. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Duy trì tỷ lệ bán trú 100%.
- 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ và cân đo chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe của trẻ.
- 100% trẻ đến trường được tiêm chủng đầy đủ, uống vắc xin đều đặn và khám sức khỏe định kỳ.
- Hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi xuống dưới 4%.
- Phối hợp y tế tổ chức khám sức khỏe định kì cho trẻ 2 lần/năm học và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, đạt 100%. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, phấn đấu tỷ lệ suy dinh dưỡng đối với cháu nhà trẻ và mẫu giáo ở cả 2 thể thấp còi và cân nặng dưới 4% và giảm so với đầu năm học 1-2%.
* Giải pháp thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý việc tổ chức bữa ăn cho trẻ trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng hiệu quả phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương.
-Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
- Tiếp tục thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ; quan tâm đến công tác phòng chống béo phì đối với các cháu có chỉ số cân nặng cao hơn tuổi.
- Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký mua thực phẩm
có xuất xứ rõ ràng, có hợp đồng, kiểm định, không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh trong trường, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo bếp ăn được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Sử dụng phần mềm dinh dưỡng; tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành.
- Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ.
- Tổ chức cho đội ngũ CB, GV, NV, đặc biệt là nhân viên cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ.
- Phối hợp với ngành Y tế thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong trường mầm non. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT- BGDĐT- BYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 quy định đánh giá công tác y tế tại trường mầm non (Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 25/5/2016 quy định về công tác y tế trường học) báo cáo kết quả về phòng GD&ĐT cùng với báo cáo tổng kết năm học.
- Thực hiện các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 2009/TT-BGD%C%90T"28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN vào phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần trong trường mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế nuôi dưỡng, động viên trẻ ăn hết suất.
- Đẩy mạnh biện pháp nâng cao kỹ thuật chế biến, chất lượng bữa ăn.
- Phối hợp với phụ huynh chăm sóc trẻ, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ tiêm chủng đầy đủ, để phòng dịch bệnh xẩy ra. Đối với trẻ suy dinh dưỡng cần phối hợp với phụ huynh tìm ra giải pháp chăm sóc để hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
- Triển khai giáo dục dinh dưỡng cho giáo viên, phụ huynh và trẻ.
- Tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
a. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
- 100% GV thực hiện đổi mới phương pháp trong dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- 100% các tổ chuyên môn hoạt động đúng quy định của Điều lệ, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt.
- 100% CB, GV, NV chung tay xây dựng thư viện thân thiện trong nhà trường.
b. Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 170/KH-PGDĐT ngày 08/8 /2017 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2017 – 2020. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm 3 năm triển khai thực hiện chuyên đề tại trường. Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”;
- Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, của nhà trường và nhóm, lớp.
- Trẻ được đánh giá sau chủ đề, giai đoạn và cuối độ tuổi.
- Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng, tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thế chất cho trẻ.
- Tạo điều kiện, tổ chức cho giáo viên trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN.
- Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong trường mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ (lễ phép, lịch sự, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm…);
- Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1.
- Tiếp tục đổi mới, sáng tạo tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;
- Xây dựng thư viện thân thiện trong trường mầm non; hướng dẫn cha mẹ lựa chọn sách, truyện phù hợp và dành thời gian đọc sách cùng trẻ; hướng dẫn cho trẻ cách “đọc sách”, mở sách khi trẻ ở nhà và giờ đưa, đón trẻ ở trường, để hình thành cho thói quen thích đọc sách khi bước vào phổ thông;
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN và thực hiện Bộ chuẩn PTTE5T.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tích cực xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ.
- Làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên theo các chuyên đề.
- Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị đạo đức.
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, thăm lớp để rút kinh nghiệm lẫn nhau.
- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
- Tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong trường mầm non; các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN;
- Xây dựng kế hoạch hành động về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện Quyền trẻ em trong trường mầm non.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 170/KH-PGDĐT ngày 08/8 /2017 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2017 – 2020. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm 3 năm triển khai thực hiện chuyên đề tại trường. Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”;
- Tiếp tục triển khai tổ chức hội thi thiết bị dạy học tự làm; hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm.
4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
4.4.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
a) Kiểm định chất lượng giáo dục
Giữ vững và nâng cao công tác kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1.
b) Trường chuẩn quốc gia
Phấn đấu giữ vững trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
4.4.2. Giải pháp:
a) Kiểm định chất lượng giáo dục
- Tiếp tục rà soát xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng cải tạo phòng học và nhà bếp, nhà vệ sinh tại cơ sở Vân Thê Đập, đổ đất san lấp mặt bằng phía sau dãy phòng học mới, lợp tôn chống thấm phần mái của phòng học tầng 2 dãy nhà cũ.
- Tham mưu mua bổ sung đồ dùng dạy học, tài liệu, đồ chơi, trang thiết bị còn thiếu cho các lớp Mẫu gáo Bé và các nhóm trẻ. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, cha mẹ trẻ. Tổ chức hội thi tự làm đồ dùng, đồ chơi, xây dựng kế hoạch, duy trì, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
b) Trường chuẩn quốc gia
- Tiếp tục rà soát bổ sung thông tin minh chứng cho từng chỉ số, tiêu chí của chuẩn.
- Tích cực tham mưu lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể, để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, bộ thiết bị còn thiếu ở các lớp.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
5.1.Mục tiêu, chỉ tiêu:
- 100% các lớp có đồ dùng, thiết bị dạy học.
- Trường có đủ phòng học, phòng chức năng.
- Sân chơi ngoài trời có đủ 5 loại đồ chơi trở lên.
5.2. Biện pháp
- Tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng cải tạo phòng học tại cơ sở lẻ Vân Thê Đập, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu về cơ sở vật chất ở các độ tuổi dưới 5 để duy trì vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, cha mẹ trẻ. Các đơn vị tổ chức hội thi tự làm đồ dùng, đồ chơi; Rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác; Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả và có kế hoạch duy tu bảo dưỡng môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có.
- Kiểm tra, rà soát đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, cơ sở vật chất trường chuẩn quốc gia.
- Tích cực tham mưu các cấp đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất cho trường, bộ thiết bị còn thiếu ở các lớp.
- Quản lý tốt tài sản của trường, lớp.
- Chủ động lên kế hoạch, phối hợp với ban công an xã bảo vệ tài sản nhà trường và phòng chống thiên tai bão, lũ.
- Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động phụ huynh đóng góp tạo nguồn kinh phí mua sắm, cải tạo môi trường.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN
6.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
- 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuyên môn chuẩn (21/21). Trình độ đại học 60%, cao đẳng 30% giáo viên.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đạt chuẩn nghề nghiệp, được xếp loại khá, giỏi không có cán bộ giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- 100% cán bô, giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên, trong đó 100% CBGV được xếp loại khá, giỏi.
- 100% giáo viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó >70% giáo viên được công nhận.
- 100% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 55- 60% xếp loại xuất sắc, 35-40% xếp loại khá, không có giáo viên xếp loại kém.
6.2. Giải pháp thực hiện:
a) Với cán bộ quản lý
- Nắm vững và thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục, Điều lệ Trường Mầm non, Luật viên chức, Luật cán bộ công chức và các văn bản quy định của ngành.
- Xây dựng đầy đủ kế hoạch năm, tháng, tuần chi tiết và có tính khả thi, gương mẫu và đi đầu trong mọi công tác.
- Nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong quản lý, sử dụng linh hoạt các phần mềm trong quản lý trường học.
b) Với giáo viên, nhân viên
- Nghiên cứu, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng về giáo dục.
- Tích cực tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thị xã nhằm giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó chú trọng công tác bồi dưỡng thường xuyên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non.
- Tham gia sinh hoạt chuyên môn, hội giảng, thao giảng, chuyên đề có chất lượng và hiệu quả; khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao chất lượng tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ bằng nhiều hình thức.
- Tăng cường chia sẻ hợp tác trong nhà trường; tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, chuyển từ dự giờ đánh giá sang dự giờ chia sẻ, xây dựng được văn hóa dự giờ trong nhà trường.
c) Với tổ chuyên môn
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch năm, tháng, tuần chi tiết theo kế hoạch của nhà trường và phù hợp với tình hình thực tế; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn, phát huy vai trò của từng thành viên trong tổ.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; hỗ trợ và kiểm tra tiến độ thực hiện bồi dưỡng thường xuyên; đánh giá giáo viên trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp.
- Kiểm tra giáo án hằng tuần; dự giờ kiểm tra chuyên đề.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
7.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường mầm non và các văn bản liên quan về GDMN.
- 100% CB, GV, NV xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể và đánh giá việc thực hiện kế hoạch hằng tuần, tháng.
- Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong trường MN, tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Kiểm tra toàn diện ít nhất 30% GV, NV trong đó có trên 40% xếp loại tốt, trên 50% xếp loại khá, không có GV, NV xếp loại yếu, kiểm tra 100% các tổ chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường; mỗi giáo viên đều được lãnh đạo nhà trường dự giờ thăm lớp tối thiểu 3lần/năm học.
7.2. Giải pháp
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong trường mầm non, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Đại diện cha mẹ học sinh trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho sự nghiệp Giáo dục Mầm non của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học, thường xuyên kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện, kiểm tra công tác chăm sóc giáo dục trẻ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định của Ngành, của nhà trường.
- Nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong quản lý, sử dụng linh hoạt linh hoạt các phần mềm trong quản lý trường học (phần mềm quản lý dinh dưỡng, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm kế toán, phần mềm phổ cập, website trường, cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử….)
- Thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý, sắp xếp và phân công nhiệm vụ cho CB, GV, NV đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng từng người để đem lại hiệu quả công tác; giúp CB, GV, NV trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tổ chức khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực, nghiêm túc phê bình những cá nhân có biểu hiện lệch lạc; xét thi đua khen thưởng chính xác, có tác dụng động viên khích lệ.
- Tổ chức và thực hiện tốt quy chế dân chủ, chế độ công khai trong nhà trường, đáp ứng đầy đủ mọi quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định cho CB, GV, NV, tạo sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể nhà trường.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đúng quy trình, chính xác, đánh giá được những tiến bộ của năm sau so với những hạn chế yếu kém đã xác định ở những năm trước để biết được mức độ tiến bộ trong quá trình rèn luyện.
- Thực hiện tốt thông tin hai chiều, kịp thời báo cáo các số liệu thống kê thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục.
- Thành lập Hội đồng Tư vấn giáo viên dạy giỏi để hỗ trợ giáo viên nâng cao chuyên môn, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong trường mầm non:
- Tiếp tục tham mưu tăng cường đầu tư trang cấp thiết bị CNTT và bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo trường được trang bị máy tính và kết nối Internet.
- 100% CB-GV khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong quản lý, sử dụng linh hoạt các phần mềm trong quản lý trường học.
- Sử dụng hợp lý các phần mềm quản lí, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các phần mềm xây dựng bài giảng tương tác điện tử, thực hiện báo cáo qua cổng thông tin của sở, quản lý bằng phần mềm quản lý.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Gia đình, Nhà trường và Chính quyền địa phương chăm lo nuôi dạy trẻ và phát triển giáo dục mầm non;
Huy động các nguồn lực xã hội, nguồn ngân sách và từ các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường mầm non an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện đạt tiêu chuẩn quốc gia.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
9.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- 100% lớp có góc tuyên truyền, bảng tuyên truyền, nội dung thiết thực, phong phú.
- Phấn đấu trong năm học có 02 bài viết về GDMN của địa phương được đăng trên Website của ngành.
- Thực hiện tốt việc đưa tin, các bài viết và kế hoạch lên Website của trường đúng thời gian.
9.2. Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn, thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học; kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm… cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, bằng nhiều hình thức phù hợp; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng duy trì chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và phát triển GDMN của địa phương.
- Nhà trường thường xuyên theo dõi và đánh giá thi đua trong việc đưa tin, bài viết, kế hoạch lên trang Web của trường.
- Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ để triển khai các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức các buổi họp phụ huynh theo định kỳ mỗi học kỳ 1 lần.
- Giáo viên phụ trách lớp trực tiếp trao đổi với phụ huynh sau mỗi giờ đón, trả trẻ.
- Đối với những vấn đề cần tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân trong địa phương nhà trường viết thành văn bản thông qua hệ thống truyền thanh của xã để tuyên truyền.
- Nhà trường xây dựng bảng tin tuyên truyền, các lớp có góc tuyên truyền.
- Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, trường; đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, làm thay đổi nhận thức của xã hội đối với cấp học Mầm non.
10. Đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2018-2019
10.1. Chỉ tiêu thi đua
- Chi bộ: “Trong sạch vững mạnh” ;
- Tập thể: “Lao động xuất sắc”;
- Công đoàn: “Công đoàn vững mạnh”;
- Chi đoàn: “Chi đoàn vững mạnh”;
- Cá nhân: LĐTT: trên 80%; CSTĐ cơ sở: 15% trong tổng số LĐTT
+ Giáo viên giỏi cấp trường: 16/21 (>70%)
10.2. Biện pháp
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lớp đạt lớp tiên tiến, trong năm không có lần kiểm tra, dự giờ nào bị xếp loại TB (không đạt yêu cầu).
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy định của trường; khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua: Không vi phạm nội quy, quy chế, tự giác tham gia các hoạt động ngoại khóa khi được huy động (Kể cả vào thứ 7, chủ nhật).
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh: Không vi phạm đạo đức nhà giáo, có quan hệ hòa nhã với đồng nghiệp và các bậc phụ huynh.
- Tích cực tham gia các phong trào thi đua; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài, kiểm tra đánh giá trẻ, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục trẻ cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Hồ sơ sổ sách được xếp loại tốt qua các lần kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn.
- Thực hiện quy định tiêu chuẩn, đạo đức, lối sống của cán bộ công chức, viên chức của ngành.
- Có sáng kiến cải tiến kĩ thuật làm tăng hiệu quả công tác của đơn vị được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp có thẩm quyền nghiệm thu xếp loại khá trở lên.
11. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với lãnh đạo địa phương, quan tâm hỗ trợ kinh phí để cải tạo các công trình nhà vệ sinh các phòng học mới xây dựng để đảm bảo hiệu quả cho việc sử dụng và đảm bảo vệ sinh cho trẻ.
- Đối với lãnh đạo cấp Thị xã, quan tâm hỗ trợ kinh phí để cải tạo lại công trình nhà bếp cơ sở Vân Thê Đập, hỗ trợ kinh phí để mua sắm thêm một số đồ dùng thiết bị của các lớp dưới 05 tuổi còn thiếu (thiếu 5 bộ), đồ chơi ngoài trời tại cơ sở Vân Thê Đập (1 bộ), sơn sửa dãy phòng học cũ, chống thấm phần mái của các phòng học cũ để đảm bảo các tiêu chí của trường đạt chuẩn.
- Bổ sung thêm 02 giáo viên biên chế để trường đảm số lượng giáo viên biên chế theo quy định.
IV. Tổ chức thực hiện
1. BGH Nhà trường phối hợp với công đoàn cơ sở triển khai theo quy trình thực hiện nhiệm vụ năm học, hàng tuần, tháng, học kỳ sơ kết đánh giá, đồng thời điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong quá trình thực hiện. Cuối năm học tổ chức tổng kết đánh giá và báo cáo PGD và lãnh đạo địa phương.
2. Các tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng, căn cứ kế hoạch và quy trình thực hiện của trường để xây dựng triển khai nội dung công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ đã phân công.
3. Từng cá nhân xây dựng và triển khai kế hoạch theo chức trách nhiệm vụ được phân công./.
HIỆU TRƯỞNG
Đặng Thị Xê